TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1651:1985
THÉP CỐT BÊ TÔNG CÁN NÓNG
Hot rolled steel for armouring reinforced concrete constructions
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1651; 1975.Tiêu chuẩn này áp dụng cho thép tròn cán nóng mặt ngoài nhẵn hoặc có gân dùng làm cốt cho các kết cấu bê tông cốt thép thông thường và bê tông cốt thép có ứng lực trước.
1. Cỡ loại, thông số kích thước
1.1. Thép tròn cán nóng mặt ngoài nhẵn hoặc có gân dùng làm cốt cho các kết cấu bê tông cốt thép thông thường và bê tông cốt thép có ứng lực trước (gọi tắt là thép cốt) được chia làm 4 nhóm theo tính chất cơ học: CI, CII, CIII, CIV.
1.2. Thép cốt nhóm CI là loại thép tròn nhẵn, thép cốt nhóm CII, CIII, CIV, là loại thép tròn mặt ngoài có gân (thép vằn). Mỗi nhóm thép cốt CII, CIII, CIV phải có hình dáng bên ngoài phù hợp với quy định trong tiêu chuẩn này.
1.3. Đường kính danh nghĩa của thép cốt và các đại lượng tra cứu của nó phải phù hợp với chỉ dẫn ở bảng 1.
Ví dụ: kí hiệu quy ước thép cốt, nhóm CII có đường kính 20mm là:
CII 20 TCVN 1651: 1985
1.4. Sai lệch cho phép về đường kính của thép cốt tròn nhẵn phù hợp với TCVN 1650:1985. Thép tròn cán nóng.
1.5. Thép cốt vằn là thanh thép tròn với hai đường gân chạy dọc và các gờ đi theo ba đường xoắn vít. Đối với thanh thép có đường kính từ 6 đến 9mm, cho phép các gờ đi theo hai đường xoắn vít.
Kích thước và sai lệch giới hạn của các thép cốt vằn phải phù hợp với hình 1, hình 2 và bảng 2 trong tiêu chuẩn này.